KẾ HOẠCH Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025

PHÒNG GD&ĐT TP TÂN AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MG NHƠN THẠNH TRUNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 88/KH-MGNTT Nhơn Thạnh Trung, ngày 15 tháng 5 năm 2019

KẾ HOẠCH
Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025

Thực hiện công văn số 622/KH-PGDĐT ngày 10/5/2019 của Phòng GD&ĐT TP Tân An về Kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025 của ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Tân An, trường MG Nhơn Thạnh Trung xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học nhằm tạo chuyển biến căn bản về ứng xử của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB, GV, NV) và học sinh để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng Việt Nam: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2019-2020
– Xây dựng và triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, thực hiện theo hướng dẫn của Sở, Phòng GD&ĐT đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
– Hàng năm có ít nhất 90% CB, GV, NV, cha mẹ học sinh và học sinh được tuyên truyền, phổ biến, học tập các vấn đề liên quan đến văn hóa ứng xử, môi trường văn hóa trong gia đình, nhà trường và cộng đồng.
– Có ít nhất 90% CB, GV, NV, cha mẹ học sinh và học sinh được bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và có năng lực tốt trong tổ chức giáo dục văn hóa ứng xử trong trường học.
– Trường học đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, thân thiện, góp phần xây dựng môi trường văn hóa trong nhà trường.
2.2. Giai đoạn 2021-2025
– Thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo hướng dẫn của Sở, Phòng GD&ĐT đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
– 100% CB, GV, NV, cha mẹ học sinh và học sinh được tuyên truyền, phổ biến, học tập các vấn đề liên quan đến văn hóa ứng xử, môi trường văn hóa trong gia đình, nhà trường và cộng đồng.
– Có ít nhất 95% CB, GV, NV được bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và có năng lực tốt trong tổ chức giáo dục văn hóa ứng xử trong trường học.
– Trường học đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, thân thiện, góp phần xây dựng môi trường văn hóa trong nhà trường.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học
1.1. Nội dung tuyên truyền
– Tuyên truyền sâu rộng trong đội ngũ CB, GV, NV và học sinh, gia đình và cộng đồng về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử trong trường học; về mục đích, ý nghĩa, biện pháp, trách nhiệm của nhà trường, gia đình, tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương đối với việc xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; về thái độ, hành vi, ngôn ngữ, chuẩn mực của CB, GV, NV, cha mẹ học sinh và học sinh trong trường học.
– Triển khai các tài liệu giáo dục, tuyên truyền về văn hóa học đường, ứng xử văn hóa dành cho CB, GV, NV, cha mẹ học sinh và học sinh.
– Tuyên truyền, giáo dục lòng yêu nước, yêu thương con người và truyền thống văn hóa ứng xử của dân tộc ta; nêu gương CB, GV, NV và người đứng đầu nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử, các cá nhân điển hình, mô hình nhà trường thực hiện tốt công tác xây dựng văn hóa ứng xử.
1.2. Hình thức tuyên truyền
Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về văn hóa ứng xử trong nhà trường như: Tuyên truyền thông qua hội nghị, tọa đàm, viết tin, viết bài gửi cho đài phát thanh địa phương, đăng trang website của nhà trường, ….và các hình thức khác về ứng xử văn hóa trong trường học cho đội ngũ CB, GV, NV, cha mẹ học sinh và học sinh tham gia; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, internet và mạng xã hội trong hoạt động tuyên truyền.
2. Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử trong trường học
2.1. Những quy định chung
– Trên cơ sở những quy định về quy tắc ứng xử trong trường học do Bộ GD&ĐT ban hành, hướng dẫn thực hiện của Sở, Phòng GD&ĐT nhà trường xây dựng và triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử với sự tham gia và cam kết của các bên liên quan (CB, GV, NV, học sinh, cha mẹ học sinh,…).
– Bộ Quy tắc ứng xử trong trường học quy định cụ thể những việc nên làm và không nên làm trong các mối quan hệ ứng xử của các chủ thể trong nhà trường thể hiện thông qua trang phục, ngôn ngữ, hành vi ứng xử. Bộ Quy tắc ứng xử phải ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thực hiện, phù hợp với lứa tuổi, cấp học và văn hóa đặc trưng của các vùng miền.
– Quán triệt đến toàn thể CB, GV, NV, cha mẹ học sinh, học sinh biết và thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử.
– Bộ Quy tắc ứng xử phải được niêm yết tại các bảng tin, bảng thông báo, website của nhà trường và những nơi cần thiết khác của nhà trường; gửi tới từng thành viên trong nhà trường thông qua hệ thống email, hệ thống liên lạc điện tử.
– Phát huy tính gương mẫu của CB, GV, NV, trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng văn hóa ứng xử; chú trọng xây dựng nhân cách người thầy. Đẩy mạnh giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách cho CB, GV, NV và học sinh; tạo nền tảng về nhận thức và hành động để xây dựng môi trường văn hóa và ứng xử văn hóa trong trường học.
2.2. Nguyên tắc xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử
– Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc.
– Thể hiện được các giá trị cốt lõi: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ của mỗi thành viên trong đơn vị, trường học đối với người khác, đối với môi trường xung quanh và đối với chính mình.
– Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa, phát triển phẩm chất, năng lực của người học sinh; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của CB, GV, NV và trách nhiệm người đứng đầu đơn vị.
– Dễ hiểu, dễ thực hiện, phù hợp với lứa tuổi, cấp học và đặc trưng văn hóa mỗi vùng miền.
– Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội dung Bộ Quy tắc ứng xử phải được thảo luận dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng thuận của đa số các thành viên trong trường học.
2.3. Nội dung quy tắc ứng xử
a. Quy tắc ứng xử chung
– Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của CB, GV, NV và học sinh.
– Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ người khác.
– Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan đơn vị; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
– CB, GV phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc; học sinh phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục, cha mẹ học sinh và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
– Không sử dụng trang phục gây phản cảm.
– Không hút thuốc, không sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong đơn vị, trường học theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội.
– Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục; trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
– Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực đối với người khác.
– Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.
b. Ứng xử của cán bộ quản lý
– Ứng xử với học sinh: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ học sinh, học viên. Không xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.
– Ứng xử với giáo viên, nhân viên: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích lệ, động viên, nghiêm túc, gương mẫu, đồng hành trong công việc; bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và phát huy năng lực của viên chức và nhân viên; đoàn kết, công bằng, dân chủ, minh bạch. Không hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm, đỗ lỗi.
– Ứng xử với cha mẹ học sinh: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
– Ứng xử với khách đến trường học: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, lịch sự, đúng mực. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
c. Ứng xử của viên chức
– Ứng xử với học sinh: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương, tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ học sinh; tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của học sinh.
– Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của cán bộ quản lý.
– Ứng xử với đồng nghiệp và nhân viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.
– Ứng xử với cha mẹ học sinh: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặc, vụ lợi.
– Ứng xử với khách đến trường học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
d. Ứng xử của nhân viên
– Ứng xử với học sinh: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, trách nhiệm khoan dung, giúp đỡ. Không gây khó khăn, phiền hà, xúc phạm, bạo lực.
– Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, hợp tác; chấp hành các nhiệm vụ được giao. Không né tránh trách nhiệm, xúc phạm, gây mất đoàn kết, vụ lợi.
– Ứng xử với đồng nghiệp: Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết, né tránh trách nhiệm.
– Ứng xử với cha mẹ học sinh và khách đến trường học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
e. Ứng xử của học sinh
– Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định.. Không bịa đặt thông tin, không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực.
– Ứng xử với học sinh khác: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm học sinh khác.
– Ứng xử với cha mẹ và người thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương.
– Ứng xử với khách đến trường học: Tôn trọng, lễ phép.
f. Ứng xử của cha mẹ học sinh
– Ứng xử với học sinh: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương. Không xúc phạm, bạo lực.
– Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin, không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
g. Ứng xử của khách đến trường học
– Ứng xử với người học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện. Không xúc phạm, bạo lực.
– Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Đúng mực, tôn trọng. Không bịa đặt thông tin. Không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
3. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục văn hóa ứng xử trong trường học
Bổ sung, hoàn thiện nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho trẻ; thể hiện được giá trị cốt lõi trong văn hóa ứng xử: nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực phù hợp. Giáo dục nội dung về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để nâng cao phẩm chất, năng lực ứng xử cho CB, GV, NV và trẻ.
3.1. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử
Bổ sung, hoàn thiện nội dung giáo dục văn hóa ứng xử trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường, trong các chuyên đề lễ giáo, hoạt động giáo dục,… để hình thành và phát triển ở trẻ em ý thức, hành vi ứng xử phù hợp với độ tuổi (lễ phép, kính trọng, yêu thương thầy giáo, cô giáo, ông bà, cha mẹ; yêu quý anh, chị, em, bạn bè, thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu cái đẹp).
3.2. Đổi mới phương pháp, hình thức trong giáo dục văn hóa ứng xử
– Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần trong công tác thi đua xây dựng trường học văn hóa, văn hóa ứng xử, thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự trong CB, GV, NV, học sinh thông qua các hoạt động thiết thực, thường xuyên, hiệu quả trong mỗi năm học.
– Khuyến khích trẻ tham gia tuyên truyền về trường học văn hóa, những hành vi ứng xử đẹp, phê phán những hành vi chưa đẹp của những người xung quanh; nâng cao thẩm mỹ, nghệ thuật cho trẻ thông qua các hoạt động giáo dục và quan tâm đến các sự kiện thời sự – chính trị của đất nước, quốc tế.
– Tạo cơ chế để trẻ phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập, rèn luyện; ngăn chặn các hành vi vi phạm quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học.
4. Nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực GD văn hóa ứng xử
– Tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về năng lực ứng xử văn hóa do các cấp lãnh đạo tổ chức.
– Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh đối với đội ngũ CB, GV, NV trong trường học.

5. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong xây dựng văn hóa ứng xử
5.1. Đối với nhà trường
– Chịu trách nhiệm xây dựng văn hóa nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng chống bạo lực học đường hiệu quả.
– Xây dựng kế hoạch và tổ chức giáo dục văn hóa ứng xử cho CB, GV, NV và học sinh, nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực tổ chức giáo dục ứng xử văn hóa của CB, GV, NV nhà trường.
– Rà soát, hoàn thiện, ban hành và triển khai bộ quy tắc ứng xử theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT; các chuẩn mực văn hóa, hệ giá trị cốt lõi để sử dụng tại nhà trường.
– Tổ chức trao đổi về xây dựng văn hóa ứng xử trong các cuộc họp, sinh hoạt tập thể, gặp gỡ với gia đình người học để phối hợp, thông tin, xử lý trong quá trình tổ chức giáo dục, đào tạo.
– Chủ động đề xuất, phối hợp với các đơn vị, tổ chức trên địa bàn để tuyên truyền, xây dựng môi trường văn hóa; biểu dương kịp thời cá nhân, tập thể có thành tích; nhân rộng điển hình nói lời hay, cử chỉ đẹp.
– Xây dựng và phát huy hiệu quả trang thông tin điện tử của nhà trường, các hình thức phản ánh, trao đổi, thu thập, xử lý thông tin từ cán CB, GV, NV, học sinh, gia đình người học, các cá nhân có liên quan khác về văn hóa ứng xử trong trường học và trên môi trường mạng; góp phần thực hiện dân chủ trong điều kiện hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thiết lập cơ chế tiếp nhận thông tin, xử lý kịp thời, đạt hiệu quả giáo dục đối với các hành vi bạo lực học đường, vi phạm quy tắc ứng xử cần xử lý.
– Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên trong việc tổ chức các hoạt động xây dựng môi trường văn hóa, văn hóa ứng xử trong nhà trường.
– Tổ chức xử lý các cá nhân có hành vi vi phạm bộ quy tắc ứng xử, công bố công khai kết quả xử lý các vụ việc liên quan.
– Phát huy sự chủ động, sáng tạo của cô giáo, học sinh trong việc tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh các công trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.
– Phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trong công tác tổ chức xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường.
5.2. Đối với gia đình người học
– Có trách nhiệm chính giáo dục văn hóa ứng xử, mẫu mực trong văn hóa ứng xử với cô giáo, tại gia đình và cộng đồng.
– Phối hợp với nhà trường cập nhật, trao đổi thông tin, tổ chức giáo dục văn hóa ứng xử trong trường học; tham gia tích cực trong các buổi họp, gặp gỡ trao đổi, xử lý các tình huống có liên quan.
– Tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, nêu gương cho người học trong ứng xử văn hóa.
– Tôn trọng và tạo điều kiện để học sinh tham gia đầy đủ, hiệu quả, nghiêm túc kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, nhất là các hoạt động liên quan đến xây dựng văn hóa ứng xử.
– Có hình thức phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc tham gia xây dựng và bảo vệ cảnh quan môi trường.
– Phối hợp với nhà trường xây dựng và thực hiện các nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử trong gia đình cho trẻ trong từng năm học.
5.3. Đối với chính quyền địa phương
– Xác định nhiệm vụ xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học là nội dung quan trọng của công tác xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương; chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường tổ chức giáo dục văn hóa ứng xử trong trường học theo thẩm quyền.
– Có trách nhiệm chính trong tuyên truyền, vận động, phối hợp các lực lượng trên địa bàn, tạo điều kiện để xây dựng văn hóa ứng xử cho người học tại cộng đồng; hỗ trợ người học gặp khó khăn, xử lý kịp thời các vi phạm, đảm bảo an toàn cho giáo viên và người học.
– Đưa nội dung xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học trên địa bàn thành một trong các nội dung công tác của đơn vị và được tổng kết, đánh giá hằng năm.
– Huy động và sử dụng các thiết chế văn hóa tại địa phương, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa ngoài nhà trường.
– Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường; có hình thức động viên khen thưởng trường học làm tốt; xử lý đối với đơn vị để xảy ra các vấn đề về bạo lực học đường, ứng xử thiếu văn hóa.
– Phối hợp với nhà trường và các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trong công tác tổ chức xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025” được chi từ nguồn chi thường xuyên hàng năm theo ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
– Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đến toàn thể CB, GV, Nv nhà trường (Kèm theo bộ quy tắc ứng xử).
– Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ vào cuối mỗi học kỳ, cuối năm học.
Trên đây là Kế hoạch “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025” của trường mẫu giáo Nhơn Thạnh Trung./.

Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
– CB, GV, NV;
– Lưu./.

Nguyễn Thị Xuân Mai